Thuốc Cresp 25 chứa hoạt chất Darbepoetin alfa. Erythropoietin là một hormone glycoprotein nội sinh giúp điều hòa quá trình tạo hồng cầu thông qua tương tác đặc hiệu với thụ thể erythropoietin trong tủy xương. Dựa trên tác dụng này, Darbepoetin alfa ra đời như một phiên bản nhân tạo của Erythropoietin giúp kích thích sản xuất hồng cầu. Thuốc Cresp 25 được sử dụng trong điều trị bệnh thiếu máu có thể xảy ra do bệnh thận mãn tính hoặc hóa trị. Nó hoạt động bằng cách kích thích tủy xương tạo ra nhiều tế bào hồng cầu hơn.
Trong bài viết này, nhà thuốc AZ xin gửi đến quý bạn đọc những thông tin chi tiết về Thuốc Cresp 25. Nếu khách hàng có điều gì thắc mắc về Thuốc Cresp 25 hãy nhấc máy gọi tới số điện thoại hotline 0929620660 để được tư vấn nhanh chóng miễn phí bởi các dược sĩ đại học có kinh nghiệm và chuyên môn.
Những thông tin cơ bản về Thuốc Cresp 25
Tên biệt dược: CRESP 25
Danh mục: Erythropoietin người tái tổ hợp (Thuốc kích thích tạo hồng cầu).
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm 25 microgam.
Đóng gói: Hộp 1 ống.
Thuốc cần kê toa: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Số đăng ký: Đang cập nhật.
Nhà sản xuất: Dr. Reddy’s
Nước sản xuất: ẤN ĐỘ.
Hạn dùng: xem tên bao hộp, đằng sau chữ Exp. Date
Thành phần của thuốc Cresp 25
Hoạt chính chính Darbepoetin alfa 25 .
Tá dược vừa đủ.
Dược lực học Thuốc Cresp 25
Erythropoietin ở người là một hormone glycoprotein nội sinh, là chất điều hòa chính của quá trình tạo hồng cầu thông qua tương tác đặc hiệu với thụ thể erythropoietin trên các tế bào tiền thân của hồng cầu trong tủy xương.
Dược động học Thuốc Cresp 25
Hấp thu và Phân bố
Sinh khả dụng đường tiêm dưới da là 37% ở bệnh nhân suy thận mạn. Trong các nghiên cứu có gắn chất phóng xạ đánh dấu ở chuột, darbepoetin alfa nằm chủ yếu trong khoang mạch máu và khả năng thâm nhập mô nhìn chung là thấp.
Chuyển hóa và thải trừ
Cơ chế thanh thải cơ bản của thuốc darbepoetin alfa đã được chứng minh thông qua sử khử sialyl hóa bởi các sialidase ở mô và máu và sau đó loại bỏ ở gan thông qua sự hấp thu qua trung gian thụ thể galactose. Tỷ lệ chuyển hoá lần đầu tại gan của darbepoetin alfa đã khử sialyl hóa xấp xỉ 85%.
Độ thanh thải ở thận là tối thiểu (chiếm khoảng 2% toàn bộ thuốc được thanh thải).
Chỉ định của Thuốc Cresp 25 đối với bệnh nhân như thế nào?
Hướng dẫn sử dụng Thuốc Cresp 25
Cách dùng
Thuốc CRESP 25 được sử dụng bằng đường tiêm.
Liều dùng
Liều Người lớn:
Điều trị triệu chứng thiếu máu do suy thận mãn tính và đang chạy thận nhân tạo:
Đường tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch:
Liều khởi đầu 450 nanogam/kg mỗi tuần một lần.
Liều lượng cần được điều chỉnh khoảng 25% trong thời gian ít nhất 4 tuần theo đáp ứng lâm sàng.
Dùng liều duy trì mỗi tuần một lần hoặc hai tuần một lần.
Giảm liều khoảng 25% nếu nồng độ hemoglobin tăng vượt quá 2g/100 mL trong 4 tuần hoặc nếu nồng độ hemoglobin vượt quá 12g/100 mL.
Nếu nồng độ hemoglobin tiếp tục tăng, mặc dù đã giảm liều, hãy tạm ngừng điều trị cho đến khi nồng độ hemoglobin giảm và sau đó khởi trị lại với liều thấp hơn khoảng 25% so với liều trước đó.
Khi thay đổi đường dùng nên sử dụng cùng một liều rồi điều chỉnh theo kết quả hemoglobin hàng tuần hoặc hai tuần một lần, điều chỉnh liều không thường xuyên hơn 2 tuần một lần trong giai đoạn điều trị duy trì.
Điều trị triệu chứng thiếu máu do suy thận mãn tính và không chạy thận nhân tạo:
Đường tiêm dưới da:
Liều khởi đầu 450 nanogram/kg mỗi tuần một lần, hoặc liều khởi đầu thay thế là 750 nanogam/kg mỗi 2 tuần.
Liều lượng cần được điều chỉnh khoảng 25% trong thời gian ít nhất 4 tuần theo đáp ứng lâm sàng.
Liều duy trì có thể được tiêm mỗi tuần một lần, mỗi 2 tuần 1 lần, hoặc mỗi tháng một lần, ưu tiên dùng đường tiêm dưới da ở những bệnh nhân không chạy thận nhân tạo.
Giảm liều khoảng 25% nếu nồng độ hemoglobin tăng vượt quá 2g/100 mL trong 4 tuần hoặc nếu nồng độ hemoglobin vượt quá 12g/100 mL.
Nếu nồng độ hemoglobin tiếp tục tăng, mặc dù đã giảm liều, hãy tạm ngừng điều trị cho đến khi nồng độ hemoglobin giảm và sau đó khởi trị lại với liều thấp hơn khoảng 25% so với liều trước đó.
Khi thay đổi đường dùng nên sử dụng cùng một liều rồi điều chỉnh theo kết quả hemoglobin hàng tuần hoặc hai tuần một lần, điều chỉnh liều không thường xuyên hơn 2 tuần một lần trong giai đoạn điều trị duy trì.
Đường tiêm tĩnh mạch:
Liều khởi đầu 450 nanogam/kg mỗi tuần một lần.
Liều lượng cần được điều chỉnh khoảng 25% theo đáp ứng lầm sàng trong thời gian ít nhất 4 tuần.
Dùng liều duy trì mỗi tuần một lần, đường tiêm dưới da được ưu tiên ở những bệnh nhân không chạy thận nhân tạo, giảm liều khoảng 25% nếu nồng độ hemoglobin tăng vượt quá 2g/100 mL trong 4 tuần hoặc nếu nồng độ hemoglobin vượt quá 12 g/100 mL.
Nếu nồng độ hemoglobin tiếp tục tăng, mặc dù đã giảm liều, tạm ngừng điều trị cho đến khi nồng độ hemoglobin giảm rồi khởi trị lại với liều thấp hơn khoảng 25% so với liều trước đó.
Khi thay đổi đường dùng nên sử dụng cùng một liều rồi điều chỉnh theo kết quả hemoglobin hàng tuần hoặc hai tuần một lần, điều chỉnh liều không thường xuyên hơn 2 tuần một lần trong giai đoạn điều trị duy trì.
Điều trị triệu chứng thiếu máu ở bệnh nhân người lớn ung thư máu không thuộc dòng tuỷ đang được hóa trị liệu:
Đường tiêm dưới da:
Liều khởi đầu là 6,75 microgam/kg sau mỗi 3 tuần, liều khởi đầu thay thế là 2,25 microgam/kg mỗi tuần một lần, nếu đáp ứng không phù hợp sau 9 tuần thì việc điều trị thêm có thể không hiệu quả.
Nếu đáp ứng phù hợp thì giảm liều 25–50%, giảm liều khoảng 25–50% nếu nồng độ hemoglobin tăng vượt quá 2g/100 mL trong 4 tuần hoặc nếu nồng độ hemoglobin vượt quá 12g/100 mL.
Nếu nồng độ hemoglobin tiếp tục tăng, mặc dù đã giảm liều, tạm ngừng điều trị cho đến khi nồng độ hemoglobin giảm và bắt đầu lại với liều thấp hơn khoảng 25% so với liều trước đó.
Ngừng khoảng 4 tuần sau khi kết thúc hóa trị liệu.
Trẻ em
Điều trị triệu chứng thiếu máu do suy thận mãn tính và đang chạy thận nhân tạo:
Trẻ em từ 11-17 tuổi:
Đường tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch:
Liều khởi đầu 450 nanogam/kg mỗi tuần một lần.
Liều lượng cần được điều chỉnh khoảng 25% trong thời gian ít nhất 4 tuần theo đáp ứng lâm sàng.
Dùng liều duy trì mỗi tuần một lần hoặc hai tuần một lần, giảm liều khoảng 25% nếu nồng độ hemoglobin tăng vượt quá 2g/100 mL trong 4 tuần hoặc nếu nồng độ hemoglobin vượt quá 12g/100 mL.
Nếu nồng độ hemoglobin tiếp tục tăng, mặc dù đã giảm liều, hãy tạm ngừng điều trị cho đến khi nồng độ hemoglobin giảm và sau đó khởi trị lại với liều thấp hơn khoảng 25% so với liều trước đó.
Khi thay đổi đường dùng nên sử dụng cùng một liều rồi điều chỉnh theo kết quả hemoglobin hàng tuần hoặc hai tuần một lần, điều chỉnh liều không thường xuyên hơn 2 tuần một lần trong giai đoạn điều trị duy trì.
Điều trị triệu chứng thiếu máu do suy thận mãn tính và không chạy thận nhân tạo:
Trẻ em từ 11-17 tuổi:
Đường tiêm dưới da:
Liều khởi đầu 450 nanogram/kg mỗi tuần một lần, hoặc liều khởi đầu thay thế là 750 nanogam/kg mỗi 2 tuần.
Liều lượng cần được điều chỉnh khoảng 25% trong thời gian ít nhất 4 tuần theo đáp ứng lâm sàng.
Liều duy trì có thể được tiêm mỗi tuần một lần, mỗi 2 tuần 1 lần, hoặc mỗi tháng một lần, ưu tiên dùng đường tiêm dưới da ở những bệnh nhân không chạy thận nhân tạo.
Giảm liều khoảng 25% nếu nồng độ hemoglobin tăng vượt quá 2g/100 mL trong 4 tuần hoặc nếu nồng độ hemoglobin vượt quá 12g/100 mL.
Nếu nồng độ hemoglobin tiếp tục tăng, mặc dù đã giảm liều, hãy tạm ngừng điều trị cho đến khi nồng độ hemoglobin giảm và sau đó khởi trị lại với liều thấp hơn khoảng 25% so với liều trước đó.
Khi thay đổi đường dùng nên sử dụng cùng một liều rồi điều chỉnh theo kết quả hemoglobin hàng tuần hoặc hai tuần một lần, điều chỉnh liều không thường xuyên hơn 2 tuần một lần trong giai đoạn điều trị duy trì.
Đường tiêm tĩnh mạch:
Liều khởi đầu 450 nanogam/kg mỗi tuần một lần.
Liều lượng cần được điều chỉnh khoảng 25% theo đáp ứng lầm sàng trong thời gian ít nhất 4 tuần.
Dùng liều duy trì mỗi tuần một lần, đường tiêm dưới da được ưu tiên ở những bệnh nhân không chạy thận nhân tạo.
Giảm liều khoảng 25% nếu nồng độ hemoglobin tăng vượt quá 2g/100 mL trong 4 tuần hoặc nếu nồng độ hemoglobin vượt quá 12 g/100 mL.
Nếu nồng độ hemoglobin tiếp tục tăng, mặc dù đã giảm liều, tạm ngừng điều trị cho đến khi nồng độ hemoglobin giảm rồi khởi trị lại với liều thấp hơn khoảng 25% so với liều trước đó.
Khi thay đổi đường dùng nên sử dụng cùng một liều rồi điều chỉnh theo kết quả hemoglobin hàng tuần hoặc hai tuần một lần, điều chỉnh liều không thường xuyên hơn 2 tuần một lần trong giai đoạn điều trị duy trì.
Đối tượng khác
Bệnh nhân suy gan: Không có thông tin, nhà sản xuất khuyến cáo nên sử dụng thận trọng.
Tương tác thuốc
Tương tác Darbepoetin alfa với các thuốc khác
Các kết quả lâm sàng thu được cho đến nay không chỉ ra bất kỳ tương tác nào của thuốc darbepoetin alfa với các chất khác.
Tuy nhiên, có khả năng xảy ra tương tác với các chất gắn nhiều với hồng cầu ví dụ: Cyclosporin, tacrolimus..
Bệnh nhân trong quá trình sử dụng Thuốc CRESP 25 có thể gặp những vấn đề gì?
Thường gặp
Quá mẫn, đột quỵ, tăng huyết áp, ngứa, đỏ da, đau nơi tiêm.
Ít gặp
Co giật, thuyên tắc huyết khối, xuất huyết hoặc bầm nơi tiêm.
Không xác định tần suất
Bất sản tạo hồng cầu, Hội chứng Stevens-Johnson/Hoại tử ly giải thượng bì, hồng ban đa dạng, bóng nước, bong tróc da.
Chống chỉ định
Thuốc Cresp 25 chống chỉ định trong các trường hợp quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào trong thành phần của thuốc.
Tăng huyết áp chưa được kiểm soát.
Lưu ý khi sử dụng thuốc CRESP 25
Bệnh nhân trong quá trình sử dụng Thuốc CRESP 25 cần lưu ý những điều sau
Lưu ý chung khi dùng Darbepoetin alfa
Huyết áp nên được theo dõi ở tất cả các bệnh nhân, đặc biệt là trong thời gian bắt đầu điều trị. Nếu huyết áp khó kiểm soát bằng các biện pháp thích hợp, nên giảm hemoglobin bằng cách giảm hoặc ngừng thuốc.
Các trường hợp tăng huyết áp nặng, bao gồm cơn tăng huyết áp, bệnh não do tăng huyết áp và co giật, đã được quan sát thấy ở bệnh nhân suy thận mạn đang điều trị.
Để đảm bảo quá trình tạo hồng cầu hiệu quả, nên đánh giá tình trạng sắt cho tất cả bệnh nhân trước và trong khi điều trị và có thể cần điều trị bổ sung sắt.
Các phản ứng có hại trên da nghiêm trọng (SCAR) bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), có thể đe dọa tính mạng hoặc tử vong, đã được báo cáo.
Sử dụng cho phụ nữ có thai:
Không có bằng chứng về tác hại của Cresp 25 Tiêm trong các nghiên cứu trên động vật, nên thận trọng khi sử dụng.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú:
Cresp 25 Tiêm có thể không an toàn khi sử dụng trong thời kỳ cho con bú. Dữ liệu hạn chế trên người cho thấy thuốc có thể truyền vào sữa mẹ và gây hại cho em bé.
Sử dụng cho người vận hành máy móc, tàu xe:
Thuốc Cresp 25 không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Quên liều
Nếu bạn bỏ lỡ một liều Cresp 25 Tiêm, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và quay lại lịch trình thường lệ của bạn. Đừng tăng gấp đôi liều.
Quá liều và cách xử trí
Không dùng nhiều hơn liều khuyến cáo của Thuốc Cresp 25.Trong trường hợp quá liều cần ngưng dùng thuốc, báo ngay với bác sĩ chuyên môn hoặc đến trung tâm y tế gần nhất để được xử trí.
Điều kiện bảo quản thuốc Cresp 25 như thế nào?
- Bảo quản Thuốc CRESP 25 ở nơi khô, thoáng, nhiệt độ Bảo quản trong tủ lạnh (2 – 8°C). Đừng đóng băng.
- Để xa tầm tay của trẻ em.
Sản phẩm tương tự Thuốc Cresp 25
Thuốc Darbepoetin Alfa
Thuốc CRESP 40
Thuốc Cresp 25 giá bao nhiêu?
Thuốc Cresp 25 giá bao nhiêu? Để mua được sản phẩm thuốc với giá tốt, khuyến cáo khách hàng nên trực tiếp đến mua thuốc tại các bệnh viện tuyến trên hoặc các nhà thuốc có quy mô lớn. Tại đó, bệnh nhân sẽ được mua Thuốc Cresp 25 với giá thành hợp lý.
Để biết thêm chi thông tin về giá Cresp 25 và các thuốc khác, vui lòng liên hệ số điện thoại hotline của nhathuochapu 0923 283 003 để được tư vấn nhanh chóng. Chúng tôi cam kết bán Cresp 25 uy tín với giá tốt nhất.
Thuốc Cresp 25 mua ở đâu?
Thuốc Cresp 25 mua ở đâu? Nếu quí khách hàng chưa biết Thuốc Cresp 25 mua ở đâu tại các địa chỉ ở các nơi khác như Hà Nội, HCM, Đà Nẵng….thì nhathuochapu xin giới thiệu tới quý khách hàng một số địa chỉ để có thể mua được sản phẩm Cresp 25 chất lượng, chính hãng, uy tín, có thể tham khảo, tìm mua như:
*Cơ sở bán thuốc
Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, P.Thanh Xuân Trung, Q.Thanh Xuân, TP. Hà Nội.
Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, P.8, Q.11, TP. Hồ Chí Minh.
Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://thuockedonaz.com/
Nhathuochapu xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các quý khách hàng đã quan tâm và dành thời gian tham khảo đọc bài viết về Thuốc Tesmon.
Chúc mọi người luôn khỏe mạnh.
Nhathuochapu.vn Chuyên tư vấn, mua bán các loại các loại thuốc kê đơn (Ung thư, viêm gan B, C, thuốc điều trị vô sinh hiếm muộn, kháng sinh…) và các loại thuốc hiếm khó tìm.