Thuốc Plendil Plus 5/50 mg được sản xuất bởi công ty AstraZeneca với thành phần chính là sự kết hợp giữa felodipine và metoprolol. Do hai hoạt chất này có cơ chế tác động bổ sung lẫn nhau (felodipin làm giảm sức căng ngoại biên và metoprolol giảm lưu lượng tim) nên thuốc Plendil Plus 5/50 có tác động điều trị tăng huyết áp rõ rệt hơn so với khi dùng đơn trị liệu riêng từng thuốc.
Một số thông tin cơ bản về thuốc Plendil plus 5/50
Tên Thuốc: Plendil Plus
Số Đăng Ký: VN-20224-17
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượng: Felodipin 5mg và Metoprololsuccinat 47,5mg
Dạng bào chế Plendil Plus: Viên nén giải phóng kéo dài
Quy cách đóng gói: Hộp 1 chai 30 viên
Hạn sử dụng: 36 tháng
Công ty Sản Xuất: CTy AstraZeneca AB
Công ty Đăng ký: AstraZeneca Singapore Pte., Ltd.
Thuốc Plendil plus 5/50 là gì?
Thuốc Plendil plus 5/50 nằm trong nhóm thuốc được gọi là thuốc chẹn kênh canxi. Thuốc này chứa hàm lượng 5mg felodipin và 47,5mg metoprolol succinate tương ứng với 50mg metoprolol tartrate. Felodipine làm giãn (mở rộng) các mạch máu của bạn (tĩnh mạch và động mạch), giúp tim bơm máu dễ dàng hơn và giảm khối lượng công việc của nó.
Plendil plus được sử dụng để điều trị tăng huyết áp (huyết áp cao). Thuốc này cũng có thể được sử dụng cho các mục đích khác mà không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.
Chỉ định điều trị của thuốc Plendil Plus 5/50
Thuốc Plendil Plus 5/50 chỉ định cho Bệnh tăng huyết áp. Thuốc này có thể dùng khi đơn trị liệu với nhóm thuốc chẹn bêta hoặc thuốc đối kháng calci nhóm dihydropyridine nếu không đủ hiệu quả.
Liều lượng và cách sử dụng
Liều dùng thuốc Plendil Plus 5/50 thay đổi theo từng cá nhân. Liều khởi đầu sẽ dựa trên kinh nghiệm điều trị trước đây bằng các thuốc chẹn bêta hoặc thuốc đối kháng calci đã dùng. Liều thông thường: một viên Plendil Plus phóng thích kéo dài (5+50 mg)/ngày.
Khi cần thiết, có thể tăng liều Plendil Plus 5/50 lên 2 lần/ngày. Viên phóng thích kéo dài nên được dùng 1 lần/ngày vào mỗi buổi sáng và tốt nhất là vào cùng một thời gian trong mỗi lần dùng. Thuốc phải được nuốt với nước, không được bẻ thuốc, nghiền nát hoặc nhai vì có thể làm giải phóng ngay các hoạt chất. Viên phóng thích kéo dải có thể uống khi bụng đói hoặc cùng với bữa ăn nhẹ ít chất béo và carbohydrate.
Tổn thương chức năng thận
Tổn thương chức năng thận không có ảnh hưởng đến nồng độ thuốc Plendil Plus 5/50 trong huyết tương. Vì thế, không cẩn điều chỉnh liều. Tuy nhiên, phải dùng thận trọng thuốc này ở bệnh nhân tổn thương chức năng thận nặng
Tổn thương chức năng gan
Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân xơ gan vì hoạt chất metoprolol có độ gắn kết với protein thấp (5-10%). Nếu có dấu hiệu tổn thương chức năng gan rất nặng (ví dụ những bệnh nhân đã được phẫu thuật bắc cầu động tĩnh mạch), không được dùng liều cao hơn 1 viên Plendil Plus 5/50 mg
Người cao tuổi
1 viên phóng thích kéo dài Plendil Plus 5/50 mg, 1 lan/ngay †hường lã đủ. Khi cần thiết, liễu có thể tăng lên 2 lan/ngay.
Trẻ em
Hiện nay, không có kinh nghiệm dùng Plendil Plus 5/50 mg ở trẻ em.
Quá liều thuốc Plendil plus 5/50 và xử trí
Độc tính Felodipin:
Sử dụng liều 10mg trên trẻ 2 tuổi gây ra nhiễm độc nhẹ. Liều 150-200 mg ở trên trẻ 17 tuổi và liều 250 mg trên người lớn sẽ gây nhiễm độc từ nhẹ đến trung bình. Có thể xảy ra các tác động trên tuần hoàn ngoại biên rõ rệt hơn là trên tim, so với các thuốc khác trong nhóm khi quá liều Plendil Plus 5/50 mg.
Độc tính Metoprolol:
Sử dụng liều 7,5 g trên người lớn gây ra nhiễm độc chết người. Liều 100 mg trên trẻ 5 tuổi không gây, triệu chứng sau khi đã tiến hành rửa dạ dày. Liều 450 mg trên trẻ 12 tuổi và dùng liều 1,4g ở trên người lớn gây nhiễm độc trung bình, liều 2,5 g trên người lớn gây nhiễm độc nặng, liều 7,5 g ở người lớn gây nhiễm độc rất nặng.
Trong trường hợp nhiễm độc metoprolol khi dùng các thuốc phóng thích kéo dài, triệu chứng có thể khởi phát chậm sau từ 12-16 giờ, và các triệu chứng nặng có thể sẽ xảy ra sau vài ngày.
Xử trí quá liều thuốc Plendil Plus
Sử dụng Than hoạt tính, rửa dạ dày nếu cần trong vài trường hợp kế cả ở giai đoạn muộn. Chú ý: atropin (tiêm tĩnh mạch với nồng độ 0,25-0,5 mg cho người lớn, 10-20 mcg/kg ở trẻ em) nên được dùng trước khi bắt đầu rửa dạ dày (vì có nguy cơ kích thích dây thần kinh phế vị).
Theo dõi điện tâm đồ. Điều trị triệu chứng hô hấp, tình trạng acid-base và chất điện giải nếu có chỉ định.
Trong trường hợp nhịp tim xuống chậm và tắc nghẽn sự dẫn truyền: liều atropin 0,5-1 mg tiêm tĩnh mạch ở người lớn (liều 20-50 mcg/kg ở trẻ em), có thể dùng lặp lại, hoặc dùng sang isoprenalin khởi đầu 0,05-0, 1 mcg/kg/phút. Đặt máy để điều nhịp tim ở giai đoạn sớm trong trường hợp trở nặng.
Khi bị tụt huyết thì cần truyền dịch tĩnh mạch, calcium glubionate (9 mg Ca/mL). Tiến hành truyền tĩnh mạch trong hơn 5 phút ở trên người lớn (3-5 mg Ca/kg ở trẻ em) Khởi đầu truyền và lặp lại nếu cần thiết, hoặc truyền tĩnh mạch chất adrenalin hay dopamin nếu như cần.
Trong trường hợp người bệnh bị nặng, có thể dùng glucagon. Trong trường hợp bị ngừng tuần hoàn do quá liều, có thể cần tích cực hồi sức người bệnh trong vài giờ. Dùng thuốc diazepam khi có các triệu chứng co giật. Điều trị thêm các triệu chứng khác trên người bệnh bị quá liều.
Những lưu ý thuốc Plendil Plus 5/50 trên đối tượng đặc biệt
Phụ nữ có thai
Không dùng thuốc Plendil Plus 5/50 mg trong thời kỳ mang thai.
Hiện nay, chưa có dữ liệu đầy đủ về việc điều trị tăng huyết áp bằng felodipin cho phụ nữ có thai. Tuy nhiên, thuốc Felodipin không được dùng trong thai kỳ, vì đã ghi nhận báo cáo có tổn thương trên bào thai trong các nghiên cứu ở súc vật.
Các thuốc đối kháng calci có thể ức chế các cơn co sớm trong tử cung, tuy nhiên vẫn chưa có dữ liệu xác định rõ ràng khả năng thuốc làm kéo dài thời kỳ chuyển dạ ở phụ nữ đã mang thai đủ tháng. Nguy cơ giảm oxy bào thai là có thể xảy ra khi người mẹ bị tụt huyết áp và giảm khả năng tưới máu tử cung, do sự giãn mạch ngoại biên làm tái phân bổ cung cấp máu.
Chỉ nên dùng metoprolol (thành phần của Plendil plus 5/50) cho phụ nữ có thai và cho con bú nếu như thật sự cần thiết. Thuốc chẹn thay thế beta này có thể gây nhịp tim chậm trên bào thai, trẻ sơ sinh và trẻ đang bú mẹ.
Vì thế, cần phải lưu ý điều này khi kê đơn thuốc có chứa Plendil plus 5/50 này cho phụ nữ có thai 3 tháng cuối của thai kỳ và người khi đang sinh.
Phụ nữ cho con bú
Hai thuốc Felodipine và metoprolol được bài tiết vào sữa mẹ. Nếu người mẹ đang cho con bú dùng felodipin ở các liều điều trị, dù chỉ có một lượng thuốc rất nhỏ tiết vào sữa mẹ cũng có thể truyền vào con bú.
Cũng chưa có đủ kinh nghiệm về việc dùng felodipin khi cho con bú để cho phép đánh giá nguy cơ trên trẻ. Vì vậy, không khuyến cáo việc dùng felodipin cho mẹ trong thời kỳ cho con bú. Trừ khi lợi ích của việc tiếp tục điều trị thuốc Plendil plus 5/50 được cho là rất quan trọng, nên xem xét khả năng ngừng cho con bú khi dùng nó.
Thuốc Plendil plus 5/50 ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy
Do choáng váng và mệt mỏi có thể xảy ra khi điều trị bằng thuốc Plendil Plus 5/50, điều nảy cần đặc biệt lưu ý khi bệnh nhân cần phải tỉnh táo như là lái xe hoặc vận hành máy.
Thuốc Plendil plus 5/50 mg chống chỉ định ?
Không sử dụng thuốc trên người đã biết quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc các dihydropyridin khác hoặc các. thuốc ức chế bêta.
Ngoài ra, không nên dùng Plendil Plus 5/50 trên phụ nữ có thai, người bị nhồi máu cơ tim cấp. Đau thắt ngực không ổn định. Tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất độ 2, d6 3. Bệnh nhân bị suy tim mất bù không ổn định (phù phổi, giảm lượng tưới máu tới mô hoặc bị hạ huyết áp), và bệnh nhân đang điều trị liên tục hoặc ngắt quãng với nhóm thuốc chủ vận thụ thể bêta. Hay có thấy triệu chứng chậm nhịp tim hoặc tụt huyết áp, hội chứng suy nút xoang, sốc do tim, bệnh mạch máu ngoại biên nặng đe dọa tới hoại tử ở cơ thể.
Trên đây không phải là tất cả các trường hợp chống chỉ định, người dùng cần đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm theo thuốc.
Tương tác thuốc Plendil Plus 5/50
Trong quá trình sử dụng bất kỳ loại thuốc nào bao gồm cả Plendil Plus 5/50 thì đều có thể xảy ra những tương tác giữa thuốc – thuốc, thuốc với các thực phẩm đồ uống ăn vào cơ thể. Các tương tác có thể làm tăng tác dụng của thuốc Plendil Plus 5/50 nhưng đa phần thường thấy là làm giảm tác dụng xuống. Vì thế, người dùng cần đọc kỹ để tránh tương tác thuốc trong quá trình sử dụng.
Tương tác thành phần Felodipine với các loại thuốc khác
Chất ức chế CYP3A4
Felodipine được chuyển hóa bởi enzym CYP3A4. Dùng đồng thời các chất ức chế CYP3A4 (ví dụ, ketoconazole, itraconazole, erythromycin , nước bưởi, cimetidine) với felodipine có thể dẫn đến tăng gấp vài lần nồng độ felodipine có trong huyết tương, do tăng sinh khả dụng hoặc do giảm chuyển hóa chất này .
Sự gia tăng nồng độ này có thể dẫn đến việc tăng tác dụng thuốc Plendil Plus 5/50, (giảm huyết áp và tăng nhịp tim ). Những tác dụng này đã được quan sát khi thầy dùng đồng thời itraconazole (một chất ức chế CYP3A4 mạnh) với thuốc felodipine (Plendil Plus 5/50).
Vì thế, cần thận trọng khi dùng đồng thời các chất ức chế CYP3A4 với felodipine. Nên tiếp cận thật thận trọng để dùng felodipine.
Các tương tác với một số thuốc cụ thể sau đây đã được báo cáo là:
Itraconazole
Sử dụng đồng thời một công thức giải phóng kéo dài khác của felodipine với itraconazole làm tăng AUC khoảng 8 lần, Cmax tăng hơn 6 lần và kéo dài gấp 2 lần thời gian bán thải của felodipine.
Erythromycin
Dùng đồng thời felodipine (PLENDIL) với erythromycin làm tăng AUC và Cmax khoảng 2,5 lần, và kéo dài thời gian bán thải của felodipine khoảng 2 lần.
Nước bưởi
Sử dụng đồng thời felodipine với nước bưởi làm tăng AUC và Cmax gấp 2 lần, nhưng không kéo dài thời gian bán thải của felodipine.
Cimetidine
Sử dụng đồng thời felodipine với cimetidine (một chất ức chế CYP-450 không đặc hiệu) làm tăng AUC và Cmax của felodipine khoảng 50%.
Nhóm thuốc chẹn Beta
Một nghiên cứu dược động học của felodipine kết hợp với metoprolol cho thấy không có ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của felodipine. Tuy nhiên, AUC và Cmax của thuốc metoprolol đã tăng lên tương ứng khoảng 31% và 38%. Tuy nhiên, trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, thuốc chẹn beta bao gồm metoprolol được dùng đồng thời với felodipine và được dung nạp tốt.
Digoxin
Khi dùng đồng thời với Plendil Plus 5/50, dược động học của digoxin ở bệnh nhân suy tim không bị thay đổi đáng kể.
Thuốc chống co giật
Trong một nghiên cứu dược động học, nồng độ tối đa có trong huyết tương của felodipine thấp hơn đáng kể ở bệnh nhân động kinh khi điều trị chống co giật dài hạn (ví dụ, phenytoin, carbamazepine hoặc thuốc phenobarbital) so với những người tình nguyện khỏe mạnh. Ở những bệnh nhân này, AUC,nồng độ và thời gian trong huyết tương của felodipine cũng giảm xuống còn khoảng 6% so với diện tích quan sát được ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Vì có thể dự đoán trước được một tương tác đáng kể như vậy về mặt lâm sàng, nên cân nhắc điều trị tăng huyết áp bằng biện pháp thay thế khác ở những bệnh nhân này.
Tacrolimus
Felodipine có thể làm tăng nồng độ của tacrolimus trong máu. Khi dùng đồng thời với felodipine, nên theo dõi nồng độ tacrolimus trong máu và có thể cần điều chỉnh lại liều
Liệu pháp đồng thời khác
Ở những đối tượng khỏe mạnh, không có tương tác đáng kể nào về mặt lâm sàng khi felodipine được dùng đồng thời với indomethacin hoặc spironolactone.
Tương tác thuốc với metoprolol
Nên tránh dùng Plendil Plus đồng thời với các thuốc sau: Dẫn xuất axit barbituric: barbiturat (trong nghiên cửu là pentobarbital) làm giảm nhẹ chuyển hóa của metoprolol qua sự cảm ứng men.
Propafenone:
Khi bắt đầu dùng propafenone trên 4 bệnh nhân dang dung metoprolol, nồng độ metoprolol trong huyết tương tăng lên 2-5 lần vả cỏ 2 bệnh nhân xuất hiện các phản ứng phụ điển hình của metoprolol. Tương tác này được ghi nhận ở trong thử nghiệm trên 8 người khỏe mạnh. Tương tác nảy có thể là do propafenone, giống như quinidin, sẽ ức chế chuyển hóa metoprolol qua hệ men cytochrome P4502D6. Kết hợp nảy được cho là khó kiểm soát vì propafenone cũng cỏ đặc tính ức chế thay thế beta.
Verapamil:
Khi phối hợp metoprolol với nhóm thuốc chẹn thụ thể bêta (như atenolol, propranolol và pindolol), verapamil có thể gây nhịp tim chậm và tụt huyết áp Verapamil va thuoc chen beta có tác động cộng hợp ức chế dẫn truyền nhĩ-thất và chức năng nút xoang.
Các phối hợp sau voi Plendil Plus cần phải điều chỉnh liều:
Thuốc điều trị loạn nhịp tim nhóm I:
Thuốc chống loạn nhịp nhóm I và thuốc chẹn bêta có tác dụng tăng co bóp, có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng về huyết động ở bệnh nhân suy giảm chức năng thất trái. Sự kết hợp này cũng nên tránh ở những bệnh nhân bị “hội chứng suy nút xoang” và bệnh dẫn truyền nhĩ thất. Có nhiều dữ liệu về tương tác với disopyramide. hydroxyl hóa qua CYP2D6. Đồng thời, tác dụng của metoprolol cũng được tăng cường.
Clonidine:
Phản ứng tăng huyết áp khi ngưng dùng clonidine đột ngột có thể mạnh hơn do dùng thuốc chẹn bêta. Nếu cần phải ngưng dùng đông thời với clonidin, thuốc chẹn bêta phải được ngưng vài ngày trước khi ngưng dùng clonidin.
Diltiazem:
Diltiazem và thuộc chẹn bêta cỏ tắc động cộng hợp ức chế dẫn truyền nhĩ-thất và chức năng nút xoang. Nhịp tim chậm rõ rệt đã được ghi nhận (trong một số báo cáo trước đó) khi điều trị đồng thời với diltiazem.
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID)
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) làm gia tăng cho thuốc chẹn beta điều trị tăng huyết áp. Đặc biệt, Indomethacin đã được nghiên cứu khi dùng cùng nhóm thuốc chẹn beta. Tương tác này dự kiến sẽ không xảy ra khi sử dụng với sulindac. Trong một nghiên cứu với diclofenac, không có phản ứng nào như vậy được tìm thấy. Phenylpropanolamine: Liều 50 mg phenylpropanolamine (norephedrine) có thể làm tăng huyết áp tâm trương đến giá trị bệnh lý ở những đối tượng khỏe mạnh trong nghiên cứu. Propranolol thường tạo ra tác dụng tăng huyết áp do phenylpropanolamine 5ra. Tuy nhiên, thuốc chẹn beta có thể gây ra phản ứng tăng huyết áp kịch phát ở bệnh nhân dùng phenylpropanolamine liều cao. Cũng có thể xảy ra các đợt tăng huyết áp khi điều trị bằng phenylpropanolamine được mô tả ở trong một số trường hợp.
Epinephrine:
Đã có khoảng 10 báo cáo về tăng huyết áp và nhịp tim chậm rõ rệt ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chẹn beta không chọn lọc (bao gồm pindolol và propranolol) đã dùng epinephrine (adrenaline). Những phát hiện lâm sàng này đã được xác nhận trong các thử nghiệm ở những đối tượng khỏe mạnh. Người ta cũng cho rằng epinephrine, như một chất phụ gia vào thuốc gây tê cục bộ, có thể gây ra những phản ứng này khi dùng đường uống. tiêm mạch. Nguy cơ này được cho là ít đáng kể hơn với các thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim.
Quinidin:
Quinidin ức chế chuyển hóa metoprolol hay còn được gọi là có chuyển hóa hydroxyl hóa nhanh (chiếm khoảng 80% ở Thụy Điển), làm tăng mạnh nồng độ thuốc trong huyết tương và tăng tác động ức chế beta. Các tương tác tương ứng được cho là xảy ra cùng với các thuốc chẹn bêta khác được chuyển hóa qua cùng một loại men (cytochrome P4502D6).
Amiodaron
Trong một trường hợp bảo cáo gợi ý cho thấy là bệnh nhân điều trị bằng amiodaron có thể bị chậm nhịp xoang rõ rệt khi cho dùng đồng thời với metoprolol. Amiodaron có thời gian ban thai rat dai (khoảng 50 ngày), có nghĩa là tương tác nảy có thể xảy ra một thời gian dài sau khi đã ngưng dùng chế phẩm này.
Rifampicin:
Rifampicin có thể làm tăng chuyển hóa của metoprolol, giảm nồng độ thuốc trong huyết tương.
Digitalis glycoside
Khi kết hợp với thuốc chẹn bêta, glycosid digitalis có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất và có thể làm chậm nhịp tim. Metoprolol là một chất ức chế CYP2D6. Thuốc ức chế CYP2D6 có thể ảnh hưởng đến nồng độ metoprolol trong huyết tương.
Các chất ức chế CYP2D6 như quinidine, terbinafin, paroxetine, fluoxetine, sertraline, celecoxib, propafenone và diphenhydramine. Khi bắt đầu điều trị bằng các thuốc trên ở bệnh nhân đang dùng Plendil Plus, có thể cần giảm liều Plendil Plus.
Bệnh nhân được điều trị đồng thời với metoprolol với các thuốc chẹn beta khác (ví dụ như thuốc nhỏ mắt) hoặc thuốc ức chế MAO nên được theo dõi trong thời gian dài. Thuốc mê dạng hít có thể làm tăng suy cơ tim ở những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chẹn beta. Có thể cần điều chỉnh liều lượng thuốc uống trị đái tháo đường đối với bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn bêta.
Dược lâm sàng của thuốc Plendil Plus 5/50
Đặc tính dược lực học
Nhóm dược lý thuốc Plendil Plus 5/50: thuốc kháng calci và thuốc chẹn béta.
Plendil Plus là một loại thuốc hạ huyết áp kết hợp felodipine, một chất đối kháng canxi chọn lọc trên sức đề kháng mạch ngoại vi và metoprolol, một chất chẹn thụ thể beta 1 có chọn lọc.
Do cơ chế tác dụng của hai hoạt chất này là bổ sung cho nhau (felodipin làm giảm lực cắn ngoại vi và metoprolol làm giảm cung lượng tim) nên thuốc có tác dụng hạ huyết áp rõ rệt hơn so với khi dùng đơn trị liệu. thuốc. Plendil Plus mang lại tác dụng hạ huyết áp ổn định và hiệu quả trong khoảng thời gian giữa 2 lần dùng thuốc (24 giờ).
Dược lực học Felodipin ( thành phần Plendil Plus 5/50)
Felodipine là thuốc chẹn kênh canxi mạch máu chọn lọc được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp và cơn đau thắt ngực ổn định. Felodipine là một dẫn xuất dihydropyridine và một đồng phân raxemic. Felodipine làm giảm sức cản mạch ngoại vi, đặc biệt là ở các tiểu động mạch. Điện thế và hoạt động co thắt trong tế bào cơ trơn mạch máu bị ức chế thông qua tác động lên các kênh canxi trong màng tế bào.
Do đó, felodipine có tác dụng chọn lọc trên cơ trơn tiểu động mạch, ở liều điều trị không gây ức chế co bóp và không có tác dụng điện sinh lý có ý nghĩa lâm sàng. Felodipine làm giãn cơ trơn đường thở. Kinh nghiệm với felodipine ít ảnh hưởng đến nhu động đường tiêu hóa. Không có tác dụng đáng kể nào về mặt lâm sàng của amlodipine đối với giá trị lipid máu khi sử dụng amlodipine kéo dài.
Cũng không có bất kỳ ảnh hưởng đáng kể nào về mặt lâm sàng đối với việc kiểm soát chuyển hóa (HbA1c) ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 trong suốt 6 tháng điều trị. Nói chung, felodipine có thể được sử dụng cho những bệnh nhân bị giảm chức năng tâm thất. Mặt trái là những người đã được điều trị bằng liệu pháp thông thường và có thể dùng cho những người bị hen suyễn, tiểu đường, gút hoặc tăng mỡ máu.
Tác dụng hạ huyết áp: felodipine làm giảm huyết áp động mạch bằng cách giảm sức cản mạch ngoại vi. Điều trị bằng amlodipine ở bệnh nhân tăng huyết áp làm giảm huyết áp ở tư thế nằm ngửa, ngồi và đứng, khi nghỉ ngơi cũng như khi vận động. Felodipine không gây hạ huyết áp thế đứng vì không ảnh hưởng đến cơ trơn tĩnh mạch hoặc cơ chế kiểm soát giao cảm. Việc giảm huyết áp với tăng nhịp tim và tăng cung lượng tim do phản xạ có thể được trung hòa bằng cách kết hợp amlodipine với thuốc chẹn bêta.
Các tác động lên huyết áp và sức đề kháng ngoại vi tổng thể có tương quan với nồng độ felodipine trong huyết tương. Ở trạng thái ổn định, loại thảo mộc này hoạt động bằng cách kéo dài khoảng cách giữa hai khoảng thời gian dùng thuốc và giảm huyết áp cả ngày.
Điều trị bằng felodipin làm giảm phì đại thất trái: Felodipin có tác dụng hạ natri và lợi tiểu nhưng không thải trừ kali. Thuốc làm giảm tái hấp thu natri và nước qua ống thận, điều này có thể giải thích tình trạng không có dịch và muỗi ở người bệnh. Felodipine làm giảm sức cản mạch thận và tăng tưới máu thận. Không ảnh hưởng đến quá trình lọc ở cầu thận. Felodipine không ảnh hưởng đến bài tiết protein là albumin.
Dược lực học Metoprolol (thành phần Plendil Plus 5/50)
Metoprolol là một chất đối kháng thụ thể beta-1 có chọn lọc, có nghĩa là nó hoạt động trên các thụ thể beta-1 ở tim với liều cao hơn nhiều so với liều cần thiết để có tác dụng trên các thụ thể beta-2 có ở tim. mạch máu ngoại vi và phế quản.
Metoprolol không có tác dụng kích thích bêta nội sinh và rất ít tác dụng kích thích màng tế bào. Thuốc chẹn thụ thể bêta có tác dụng ức chế co bóp cơ tim và dẫn truyền cơ tim. Điều trị bằng metoprolol làm giảm tác dụng của catecholamine liên quan đến căng thẳng về thể chất và tinh thần, gây ra nhịp tim chậm và làm giảm cung lượng tim và giảm huyết áp. Trong lúc căng thẳng với sự tăng tiết adrenalin của tuyến thượng thận, metoprolol không ngăn cản được sự giãn mạch sinh lý bình thường.
Ở liều điều trị, metoprolol có ít tác dụng gây co thắt trên hệ cơ phế quản hơn so với các thuốc chẹn bêta không chọn lọc. Đặc tính này làm cho metoprolol có thể sử dụng cho bệnh nhân hen phế quản hoặc bệnh phổi tắc nghẽn rõ rệt khi kết hợp với thuốc kích thích beta 2. Metoprolol ít ảnh hưởng đến bài tiết insulin và chuyển hóa carbohydrate hơn so với thuốc chẹn beta không chọn lọc, do đó có thể dùng cho bệnh nhân tiểu đường. Tác dụng trên tim mạch của metoprolol với hạ đường huyết, chẳng hạn như nhịp tim nhanh, thấp hơn và mức đường huyết trở lại bình thường nhanh hơn so với thuốc chẹn bêta không chọn lọc.
Đối với bệnh nhân tăng huyết áp, metoprolol làm huyết áp giảm rõ rệt ở cả tư thế nằm, đứng và khi vận động. Bắt đầu điều trị bằng metoprolol làm tăng sức cản mạch ngoại vi. Tuy nhiên, khi sử dụng lâu dài, tác dụng hạ huyết áp được cho là do giảm sức cản mạch ngoại vi và không thay đổi cung lượng tim. Metoprolol làm giảm nguy cơ tử vong do tim mạch ở nam giới bị tăng huyết áp vừa / nặng. Không có rối loạn điện giải xảy ra.
Đặc tính dược động học thuốc Plendil Plus 5/50
Felodipin
Khả dụng sinh học khoảng 15% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Thức ăn được chia sẻ ảnh hưởng đến tốc độ hấp thụ, nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thụ, cho thấy tại sao nồng độ tối đa trong huyết tương lại tăng lên khoảng 65%. Nồng độ đỉnh felodipine trong huyết tương đạt được sau 3-5 giờ. Và khả năng liên kết với protein huyết tương của amlodipine là khoảng 99%.
Thể tích phân phối ở trạng thái ổn định là 10 L / kg. Thời gian bán thải của felodipine trong giai đoạn thải trừ khoảng 25 giờ và đạt được trạng thái ổn định sau 5 ngày. Không có nguy cơ tích tụ thuốc khi điều trị lâu dài.
Độ thanh thải trung bình của felodipine là 1200mL / phút. Độ thanh thải giảm ở người cao tuổi và bệnh nhân suy giảm chức năng gan, dẫn đến tăng nồng độ felodipine trong huyết tương ở những bệnh nhân này. Tuy nhiên, tuổi tác chỉ giải thích một phần sự khác biệt về nồng độ thuốc trong huyết tương giữa các cá thể.
Felodipine được chuyển hóa qua gan và các chất chuyển hóa được xác định không có hoạt tính giãn mạch. Khoảng 70% liều dùng được bài tiết dưới dạng chất chuyển hóa qua nước tiểu, phần còn lại được bài tiết qua phân. Dưới 0,5% liều dùng được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu.
Suy giảm chức năng thận không ảnh hưởng đến nồng độ felodipine trong huyết tương, nhưng xảy ra tích tụ các chất chuyển hóa không hoạt động. Felodipine không bị đào thải bằng thẩm tách máu.
Metoprolol
Hoạt chất được hấp thu hoàn toàn sau khi uống từ toàn bộ đường tiêu hóa, bao gồm cả ruột kết. Khả dụng sinh học là 30-40% Metoprolol được chuyển hóa ở gan, chủ yếu qua CYP2D6. Ba chất chuyển hóa chính đã được xác định, nhưng không có chất nào có tác dụng ngăn chặn beta đáng kể. Khoảng 5% liều dùng được thải trừ qua thận dưới dạng không đổi, phần còn lại được thải trừ. như chất chuyển hóa
Đặc tính của chế phẩm kết hợp
Dùng Plendil Plus 5/50 mg không làm thay đổi độ khả dụng sinh học của metoprolol hoặc felodipin so với khi dùng đồng thời 2 chế phẩm felodipine và metoprolol. Sự hấp thu thuốc này không bị ảnh hưởng bởi thức ăn khi dùng.
Giá bán thuốc Plendil Plus 5/50 là bao nhiêu?
Thuốc Plendil Plus 5/50 hộp 30 viên có giá bao nhiêu? Hiện nay trên thị trường thuốc này được bán với mức giá dao động từ 235.000 – 285.000 đồng.
Tuy nhiên, thuốc Plendil Plus 5/50 thì được bán ở nhiều bệnh viện lớn cũng như ở quầy thuốc bên ngoài với các mức giá sẽ khác nhau phụ thuộc vào thời điểm bán và cũng như nguồn thuốc sản xuất.
Vì vậy, để biết được thông tin chính xác hơn về giá cụ thể của thuốc Plendil Plus 5/50 là bao nhiêu cùng nhiều thông tin ưu đãi khác thì hãy liên hệ luôn cho chúng tôi vào số hotline 0923283003 để chúng tôi có thể hỗ trợ thông tin chi tiết cho bạn.
Review địa chỉ mua thuốc Plendil Plus 5/50 chính hãng, giá tốt
Nếu bạn đang băn khoăn không biết mua Plendil Plus 5 / 50mg chính hãng ở đâu và mua như thế nào với giá hợp lý nhất tại thành phố như Hà Nội, Hồ CHí Minh,…hay các tỉnh thành trên cả nước thì chúng tôi xin giới thiệu đến bạn. Dưới đây là một số cơ sở kinh doanh thuốc có giấy phép và uy tín:
- Cơ sở 1: Nhà thuốc Hapu: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
- Cơ sở 2: Chung Cư Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP Hồ Chí Minh
- Cơ sở 3: Nguyễn Sinh Sắc, Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Các bạn hãy liên hệ với Nhà thuốc hapu để được hỗ trợ tìm kiếm những thuốc cần mua bằng cách liên hệ với chúng tôi qua:
Hotline/Zalo/Whatapps/Viber: 0923.283.003.
Facebook: https://www.facebook.com/nhathuochapu
Website: https://thuockedonaz.com/
Bài viết tham khảo thêm tại: Bệnh học
Thuốc Plendil Plus 5/50 khi mua online tại nhathuochapu.vn?
Để giúp người bệnh có thể mua được Plendil Plus 5/50 cũng như tìm được những đơn thuốc quý hiếm khó tìm khác, nhathuochapu.vn đã phát triển hệ thống từ dược sĩ đại học tư thục. tư vấn trực tuyến để chuyển phát dịch vụ đến người dùng, chính sách hỗ trợ người dùng trong mùa dịch bệnh.
Hiện tại chúng tôi có dịch vụ vận chuyển trên khắp các tỉnh thành Việt Nam như Hà Nội, Bắc Ninh, TP HCM, Nghệ An, Thái Nguyên, Hải Dương, TP Đà Nẵng, Quảng Ninh …. Hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 0923283003 hoặc bạn có thể truy cập website nhathuochapu.vn để tìm hiểu thêm. Nhà thuốc Hapu cam kết luôn bán thuốc chính hãng từ các công ty với giá rẻ nhất và các chính sách ưu đãi khác dành cho quý khách.
Như vậy, Nhathuoc Hapu đã phân tích rõ ràng Plendil Plus 5/50 là gì, công dụng, cách dùng và những điều cần lưu ý khi sử dụng. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc có thành phần tương tự nhau, tuy nhiên công dụng của mỗi loại thuốc lại có những đặc điểm riêng. Người bệnh nên đến các bệnh viện, phòng khám uy tín để được chẩn đoán và điều trị hiệu quả.
Tham khảo: Drugbank.vn, Medicine.org.uk…
Ở các tỉnh thành khác, Chúng tôi có dịch vụ hỗ trợ quý khách mua thuốc Plendil Plus 5/50 chính hãng, ship thuốc COD qua các đơn vị vận chuyển uy tín như GHTK, GHN, Viettel Post, VN Post… Quý khách nhận thuốc, kiểm tra rồi mới thanh toán tiền.
Danh sách các Tỉnh, Thành Phố chúng tôi cung cấp thuốc Plendil Plus 5/50: An Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Lâm Đồng, Lạng Sơn, Lào Cai, Long An, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Gia Lai, Hà Giang, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hậu Giang, Hòa Bình, Hưng Yên, Khánh Hòa, Kiên Giang, , Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Phú Yên, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Nội, TP HCM, Bến Tre, Bình Định, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cao Bằng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Kon Tum, Lai Châu. Các tỉnh thành này bạn chỉ cần liên hệ số 0923283003 để được nhận thuốc tại nhà.
Đối với các quận huyện của Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi có dịch vụ giao hàng nhanh trong vòng 2 tiếng. Danh sách các Quận huyện mà chúng tôi có dịch vụ cung cấp thuốc Plendil Plus 5/50 Quận Ba Đình, Quận Hoàn Kiếm, Quận Hai Bà Trưng, Quận Đống Đa, Quận Tây Hồ, Quận Cầu Giấy, Quận Thanh Xuân, Quận Hoàng Mai, Huyện Hoài Đức, Huyện Thanh Oai, Huyện Mỹ Đức, Huyện Ứng Hòa, Huyện Thường Tín, Huyện Phú Xuyên, Huyện Mê Linh, Quận Nam Từ Liêm, Quận Long Biên, Quận Bắc Từ Liêm, Huyện Thanh Trì, Huyện Gia Lâm, Huyện Đông Anh, Huyện Sóc Sơn, Quận Hà Đông, Thị xã Sơn Tây, Huyện Ba Vì, Huyện Phúc Thọ, Huyện Thạch Thất, Huyện Quốc Oai, Huyện Chương Mỹ, Huyện Đan Phượng: Liên hệ 0923283003 để được Ds Đại học Dược Hà Nội tư vấn sử dụng thuốc Plendil Plus 5/50 chính hãng, an toàn, hiệu quả.
Nếu bạn còn thắc mắc hay muốn liên hệ đặt hàng, hãy bật máy lên và gọi cho chúng tôi theo số điện thoại 0923283003 để được tư vấn và hỗ trợ tận tình hoặc bạn có thể vào website nhathuochapu.vn để tham khảo thêm những thông tin cần thiết.